THANH ĐIỆU TIẾNG TRUNG
汉语拼音声调
声调 Thanh điệu
- Thanh 1 – : Cách đọc mā (đọc bình thường, hơi hơi kéo dài tí)
- Thanh 2 / : // má (đọc hơi nhẹ gần như dấu sắc từ dướ lên cao theo dạng )
- Thanh 3 v : // mǎ (đọc gần như dấu hỏi, xuống thấp rồi lên cao theo dạng)
- Thanh 4 \ : // mà (đọc từ cao xuống thấp + dứt khoát theo dạng )
- Thanh nhẹ: không dấu ma (đọc vừa nhẹ + vừa ngắn )
*Ghép thử
Lù | Gǔ | Piào liang | Hú wén xīn |
Rě | Bā | Lǎo shī | Chéng rén huá yǔ |
Mó | Xǔ | Ruǎn | Zhōng wén |
Pí | Ba | Měi nǚ | Hàn yǔ |
Shě | Qù | Shuài gē | Zhōu mò |
Lí | Qián | Yuè nán | Chí dào |
Pān | Chén | Kuài lè | Zài jiàn |
Shì | Wén | Shǒu jī | Bài bai |
附住: Chú ý
* Chú ý 1:
+ Khi 2 thanh ba đứng liền nhau, ta biến chữ thứ nhất thành thanh 2 tức dấu ( / ).
Ví dụ: Nǐ hǎo -> Ní hǎo
+ Khi 3 thanh ba đứng liền nhau, ta biến chữ giữa thành thanh 2 tức dấu ( / ).
Ví dụ: Nǐ hěn hǎo -> Nǐ Hén hǎo
+ Khi 4 thanh ba đứng liền nhau, thì biến chữ thứ nhất và thứ ba thành thanh 2, tức dấu ( / ).
Ví dụ: Nǐ yě hěn hǎo -> Ní yě hén hǎo.
* Chú ý 2:
Khi yī (一) “1” , hoặc bù (不) “ Không”, đứng trước âm có thanh 4 [ \ ] thì biến điệu thành thanh 2 [ / ].
Ví dụ : Yī gè đọc thành Yí gè bù dùi --> bú dùi
* Chú ý 3:
Những âm có 2 chấm đầu “ü, üe, üan, ün” khi đứng sau 4 phụ âm j, q, x y thì tất cả đều giản lược đi 2 dấu chấm trên đầu. Nhưng cách đọc vẫn vậy không thay đổi.
Ví dụ:
jü → ju | qü → qu | xü → xu | yü → yu |
jüe→ jue | qüe → que | xüe → xue | yüe → yue |
jüan → juan | qüan → quan | xüan → xuan | yüan → yuan |
jüan → juan | qüan → quan | xün → xun | yün → yun |
* Chú ý 4:
Nguyên âm “i” khi đứng sau 7 chữ: (c, ch, z, zh, s, sh, r) thì i đọc thành ư.
Ví Dụ : ci, chi, zi, zhi, si, shi, ri.
* Chú ý 5:
- Các nguyên âm “ua”, “uo”, “uai”, “uei”, “uan”, “uen”, “uang”, “ueng”, nếu phía trước không ghép với phụ âm khi viết bỏ chữ “u” ở phía trước, thay bằng bán nguyên âm “w”.
Ví dụ:
ua – wa | uo – wo | uai – wai | uei – wei |
uan – wan | uen – wen | uang – wang | ueng – weng |
- Các nguyên âm: “i”, “in”, “ing”, nếu phía trước không ghép với phụ âm, lúc viết phải thêm bán nguyên âm “y” ở trước,
Ví dụ:
i – yi | in – yin | ing – ying |
- Các nguyên âm “ia”, “ie”, “iao”, “iou”, “ian”, “iang”, “iong”, Khi trở thành một từ có nghĩa thì phải đổi i thành y và thêm thanh điệu, lúc viết phải thay nguyên âm “i” bằng chữ cái “y”.
Ví dụ:
ia —> ya —> yá | iang —> yang —> yăng |
iao —> yao —> yăo | iou —> you —> yŏu |
iong —> yong —> yòng | ie —> ye —> yě |
ian —> yan —> yăn |
Các nguyên âm “uei”. “uen” nếu phía trước ghép với phụ âm, lúc viết phải bỏ “e” ở giữa đi.
Ví dụ:
duei —> dui | luen —> lun |
Ví dụ: ruì, lún, dùn.
- Các âm tiết có nguyên âm “a”, “o”, “i” đứng đầu, khi đặt phía sau âm tiết khác, nếu xuất hiện hiện tượng ranh giới giữa hai âm tiết bị lẫn lộn phải dùng dấu cách âm (‘) tách ra.
Ví dụ: píng’ān.
*TÀI LIỆU ĐƯỢC “HOA NGỮ THÀNH NHÂN – Hồ Văn Tân” BIÊN SOẠN THEO CHUẨN PHIÊN BẢN TRUNG QUỐC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VIỆT NAM giúp học viên dễ học và đạt tiêu chuẩn trong việc phát âm.
Chú ý: Hệ thống phiên âm này hỗ trợ cho người học, nếu muốn phát âm tốt và chuẩn hơn cần có người hướng dẫn chỉ dạy cách phát âm của từng phiên âm.